Phát triển và khai thác các giống bắp cao sản có tính kháng vớisâu keo mùa thu (Fall armyworm: FAW), bệnh bạc lá (turcicum leaf blight: TLB),và bệnh đốm lá (gray leaf spot: GLS) trở nên cấp thiết cho mục tiêu an ninhlương thực của vùng cận Sahara, châu Phi. Mục tiêu nghiên cứu: xác định đạctính di truyền tính kháng đối với FAW, xác định dòng bắp lai có gen kháng FAW,đồng thời biểu thị tính kháng với TLB và GLS, nghiên cứu hiệu quả của mô hìnhtoán trên cơ sở phân tích khà năng phối hợp chung, riêng (GCA, SCA) và chỉ thịphân tử SNP trong dự đoán khả năng của dòng bắp lai mới. Lai “half-diallel” đểcó được 105 cây F1 hybrids từ 15 nguồn bố mẹvà 55 cây F1 hybrids từ 11 bố mẹ. Người ta đánh giá 2 tậpđoàn này, mỗi điểm có một giống bắp địa phương đối chứng trên nhiều địa điểmkhác nhau; với điều kiện có xâm nhiễm của sâu keo mùa thu hoặc lây nhiễm nhântạo, quả lý thí nghiệm tối ứu tại Kenya. Trong điều kiện cho lây nhiễm nhân tạosâu FAW, giá trị độ lệch chuẩn có ý nghĩa giữa các dòng hybrids và tương tácgiữa hybrids x môi trường cũng được quan sát đối với hầu hết các tính trạngquan trọng trong 2 thí nghiệm, ít nhất có một trong ba đánh giá được thực hiệntheo tổn thương lá bắp bởi sâu FAW. Tương tác GCA x môi trường và SCA x môitrường có ý nghĩa thống kê đối với tất cả tính trạng khi có xâm nhiễm của FAWvà nghiệm thức tối ưu (optimal). Giá trị di truyền từ trung bình đến cao được ghinhận đối với năng suất (GY) trong cả 2 điều kiện quản lý. Tương quan giữa GYvới hai của ba lần cho thang điểm sâu hại (một và ba tuần sau khi lây nhiễmsâu) đối với tổn thương lá bắp bởi FAW là số âm (-0.27 và -0.38) có ý nghĩathống kê. Tương quan thuận có ý nghĩa (0.84) được ghi nhận giữa tổn thương bắpdo sâu FAW tấn công và phần trăm bắp bị thối rửa. Người ta xác định được nhiềudòng bắp lai ưu việt so với đối chứng giống thương phẩm tốt nhất của địa phươngđối với năng suất và tính kháng FAW kết hợp với nhau. Các dòng bắp cận giaoCML312, CML567, CML488, DTPYC9-F46-1-2-1-2, CKDHL164288, CKDHL166062, vàCLRCY039 tương quan thuận có ý nghĩa giữa GCA và GY, tương quan nghịch giữa GCAvà điểm kháng FAW. Dòng CML567 là vật liệu bố mẹ của 4 dòng hybrids trong tốp 4ở điều kiện tối ưu và điều kiện bị FAW tấn công. Cả hoạt động gen cộnng(additive) và không cộng tính (non-additive gene action) đều quan trọng trongdi truyền tính kháng sâu keo mùa thu FAW. Cả GCA và những mô hình trên cơ sởchỉ thị phân tử (marker-based models) đều biểu hiện tương quan cao với điềukiện ngoài đồng, nhưng “marker-based models” biểu hiện tương quan cao hơn có ýnghĩa. Dòng hybrids tốt nhất được xác định trong nghiên cứu này có thể làmnguồn vật liệu “testers” trong lai đơn để phát triển dòng bắp lai “three-wayFAW resistance”. Kết quả nghiên cứu cung cấp một luận điểm mới giúp nhà chọngiống thiết kế chiến lược cải tiến giống bắp hiệu quả để phát triển bắp lai caosản kháng sâu keo mùa thu.