Tiến trình đẻ chồi thân và khả năng mùa gốc (ratooning) ảnhhưởng trực tiếp đến năng suất mía cây và năng suất mùa gốc, đây là hai tínhtrạng cần thiết trong phát triển quần thể con lai và quyết định số cây mía trênđơn vị diện tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ sở dữ liệu của 285 cây F1 từ tổ hợp lai YT93-159 × ROC22 được thu thậptại 8 địa điểm thí nghiệm khác nhau, dữ liệu bao gồm số cây lía và khả năngratoon tại 3 vị trí sinh thái canh tác khác nhau. Hệ số di truyền nghĩa rộng (H2) củatính trạng đẻ chồi và tính trạng nhảy con vụ mía gốc (ratoon sprouting) là 0.64và 0.63, theo thứ tự, như vậy, chúng đạt giá trị di truyền trung trình đếntrung bình cao, có tương quan thuận rất ý nghĩa giữa 2 tính trạng này. Bên cạnhđó, người ta xác định 26 QTLs liên quan đến tính trạng khả năng đẻ chồivà 11 QTLs liên quan đến khả năng ratooning; chúng được lập bản đồ di truyềnvới 2 bản đồ mức độ phân giải cao, dẫn xuất từ array “100K SNP chip”. Chúnggiải thích được biến thiên kiểu hình (PVE) từ 4.27 đến 25.70% (tillering) và từ6.20 đến 13.54 khả năng ratooning. Theo đó, có 4 QTLs được định danhlà qPCTR-R9, qPCTR-Y28, qPCTR-Y60/qRSR-Y60 và PCTR-Y8-1/qRSR-Y8 đượchình thành trên bản đồ di truyền tại 2 môi trường khác nhau, trong đó, qPCTR-Y8-1/qRSR-Y8 giảithích được 11.90% biến thiên kiểu hình tillering và 7.88% khả năng ratoon. Hơnnữa, 25 gen ứng cử viên cũng được người ta xác định tại quãng chứa 4 QTLs mụctiêu và là 4 QTLs chủ lực: qPCTR-Y8-1,qPCTR-Y8-2, qRSR-R51 và qRSR-Y43-2,chúng giải thích được 11.73-25.70% biến thiên kiểu hình. Những gen ấy liên quanchặt đến khả năng tillering, bao gồm 8 TFs (transcription factors), và 15 TFsliên quan chặt với khả năng ratooning, trong đó, có 5 TFs mục tiêu. Những vàgen đích có thể là những kết quả tham chiếu hữu ích giúp nhà chọn giống cảitiến tính trạng đẻ chồi thân và khả năng ratooning của giống mía đường.