Đậunành là cây trồng cung cấp thực phẩm giàu protein, lipid trên toàn thế giới. Người ta chỉ quan tâm rất nhiềuđến hệ gen của nhân, nơi ấy mang bản chất di truyền từ hai vật liệu bố và mẹ vàgắn liền với nhiều tính trạng nông học quan trọng. Tuy nhiên, người ta biết rấtít về hệ gen có tính chất “semi-autonomous” và hệ gen của cơ quan cần thiết,lục lạp (chloroplasts) và ty thể bộ (mitochondria) của đậu nành.
Công trình khoa học này phântích đa hình của những cơ quan (organelles) trong tế bào chất của 2580mẫu giống đậu nành, bao gốm 107 mẫu đậu nành hoang dại, người ta thấy rằng: hệgen của lục lạp biến thiên di truyền nhiều hơn hệ gen ty thể bộ xét trên mật độbiến thể (variant density). Thêm vào đó, có nhiều hơn haplotypes được người tatìm thấy trong hệ gen lục lạp (44 haplotypes) nhiều hơn hệ gen ty thể bộ (30haplotypes). Những haplotypes như vậy được phân bố cực kỳ lệch nhau với 2haplotypes đỉnh (CT1 và CT2 đối với lục lạp, MT1 và MT2 đối với ty thể bộ) đónggóp khoảng 70 và 18% trong các mẫu giống đậu nành trồng trọt. Đậu nành hoangdại biểu hiện mức đ8ộ đa dạng lớn hơn trong hệ gen của những cơ quan thuộc tếbào chất, mang 32 haplotypes của lục lạp và 19 haplotypes của ty thể bộ. Tuynhiên, chỉ có một tỷ lệ phần trăm rất bé của giống đậu nành trồng trọt chia sẻlục lạp với đậu nành hoang dại. Đặc biệt là, hai loại hình có tần suất cao nhấtcủa lục lạp (CT1/MT1, CT2/MT2) không tìm thấy trong đậu nành hoang dại. Điềunày chỉ ra rằng: lục lạp của đậu nành hoang dại đã và đang được khai thác rấtkém trong suốt thời kỳ lai tạo giống. Giả định rằng đậu na2h có nguồn gốc từTrung Quốc, người ta tìm thấy mẫu giống đậu nành TQ biểu thị đa dạng lục lạpcao nhất trên thế giới. Phân bố địa lý của CT1-CT3 và MT1-MT3 ở vùng đông bắcTrung Quốc khác biệt không có ý nghĩa so với đậu nành ở miền trung và miền namTrung Quốc. Hai vị trí đa hình ty thể bộ, p.457333 (T > C) và p.457550 (G> A), được tìm thấy có tính chất dị hợp trong hầu hết mẫu giống đậu nành, vàtính chất dị hợp biểu hiện để được gắn kết với sự kiện thuần hóa giống đậu nànhtrồng trọt từ đậu nành hoang dại. Sự cải tiến của giống bản địa làm phát sinhra những giống đậu nành ưu việt, thích nghi với điều kiện địa lý của cây đậunành. Những haplotypescủa hàng nghìn giống đậu nành trồng trọt rất hữu dụng trong đánh giá tác độngcủa tế bào chất trong quá trình hoàn thiện giống đậu nành bản địa và trong laitạo cải tiến giống hiện đại với tế bào chất mong muốn. Tính dị hợp của ty thểbộ có thể có liên quan đến tính thích nghi của đậu nành, giả thuyết này cầnđược nghiên cứu sâu hơn.