Bệnh đạo ôn lúa trải rộng trên toàn thế giới. Nấm bệnh xâm nhậpcào cây lúa, nấm Magnaporthe oryzae tiết ra men polysaccharide monooxygenase (MoPMO9A). Ởđây, tác giả chứng minh rằng MoPMO9Arất tích cực đối với hiện diện của (1→3, 1→4)-β-glucans ở thành tế bào, thủyphân vị trí C4 của cầu nối glycosidic và sử dụng oxygen hoặc hydrogen peroxidelàm “cosubstrate”. Men PMO này có một domain thứ cấp chưa rõ chức năng; nó đượcbảo tồn rất cao trong subset của hệ men PMOs và rất cần thiết cho hoạt động củaPMO. Thêm vào đó, sự mất đọn trong phân tử MoPMO9Adẫn đến kết quả làm giảm sự phát sinh bệnh trong cây lúa. Tóm lại, công trìnhnày cung cấp cho chúng ta luận điểm mới về sinh hóa của MoPMO9Avà kiến trúc domain của PMOs, hỗ trợ nhiệm vụ phân giải polysaccharide tronggiai đoạn nấm xâm nhiễm vào cây lúa.
Bệnh đạo ôn lúa do nấm Magnaporthe oryzae gâyra, làm thiệt hại rất lớn đến sản lượng lúa trên nhiều vùng trồng. Khi xâmnhiễm, sự biểu hiện của polysaccharide monooxygenase (MoPMO9A)giả định tăng lên đáng kể. MoPMO9Abao gồm một domain có tính chất xúc tác hoạt động trên cellulose và một domain“carbohydrate-binding” kết gắn với chitin. Một hệ thống tập họp tr2nh tự tươngđồng của MoPMO9A họ AA9 cho thấy rằng 220 trình tự của 223 số trình tựtrong MoPMO9A bao gồm những trình tự có tính chất là đọan phân tử bảothủ nhất, vùng này chưa ược giải thích di truyền (unannotated region)chưa xác định chức năng. Biểu hiện gen và độ thuần khiết chiều dài tổngcộng của phân tử được thức hiện trên hai phân tử cụt MoPMO9A(truncations), một bao gồm domain có tính chất xúc tác (catalytic domain) vàmột domain không rõ chức năng (DUF), một chỉ có domain xúc tác mà thôi. Tráivới AA9 polysaccharide monooxygenases (PMOs), phân tử MoPMO9Akhông hoạt động trên cellulose nhưng thể hiện hoạt tính trên (1→3,1→4)-β-D-glucans (MBG) trộn giữa các loài mễ cốc. Bên cạnh đó, domain không rõchức năng DUF được yêu cầu hoạt động. MoPMO9Abiểu hiện hoạt tính với “C4 oxidation” của đại phân tử polysaccharide và có thểsử dụng oxygen hoặc hydrogen peroxide như một “cosubstrate” (đồng cơ chất).Người ta định tính được “3-dimensional fold” (gấp cuộn 3 chiều) của những PMOskhác. Phân tử DUF này được dự đoán là hình thành nên cấu trúc xoắn cuộn“coiled-coil” với 6 cysteines được bảo thủ tuyệt đối hoạt động như một “zipper”giữa hai “α-helices”. Cơ chất MoPMO9Acó tính chuyên biệt và kiến trúc domain khác với AA9 PMOs. Kết quả bao gồm phântích “gene ontology”, hỗ trợ vai trò MoPMO9Atrong dự phân giải MBG khi nấm xâm nhiễm vào cây lúa. Sự mất đoạn của MoPMO9Adẫn đến kết quả phát sinh bệnh cũng giảm.