Cam là cây ăn quả quan trọng nhấttrên thế giới với sản lượng ước tính 124.246 nghìn tấn năm 2016 (Rajput &cs., 2020). Ở Việt Nam, cam là cây trồng quan trọng với diện tích khoảng 100nghìn hecta, sản lượng đạt 1.545,9 nghìn tấn, tăng 33,2% so với năm trước tínhđến năm 2021, với các vùng trồng cam trọng điểm như Hòa Bình, Tiền Giang, NghệAn (Tổng cục Thống kê, 2021). Tuy nhiên, ngành công nghiệp cam luôn phải đốimặt với rất nhiều tác động bất lợi của các nhân tố vi sinh và bệnh hại. Trongcác bệnh hại trên cây cam thì bệnh chảy gôm mặc dù là bệnh mới nổi nhưng có khảnăng gây thiệt hại lớn cho năng suất và chất lượng cam ước tính giảm khoảng10-30% năng suất mỗi năm (Mounde & cs., 2009). Nguyên nhân gây bệnh là cácchủng nấm thuộc chi Phytophthora sống trong đất. Bệnh lây lan và gây hại tất cảbộ phận của cây, gây chảy mủ, đặc biệt ở các vườn trồng với mật độ dày và khóthoát nước. Cây bị bệnh biểu hiện triệu chứng héo rũ vàng úa, sinh trưởng kémvà cây sẽ chết khi bị nhiễm bệnh nặng. Bệnh chảy gôm là bệnh có sức tàn phá cựclớn và có thể làm cho vườn cây ăn trái bị suy kiệt hoàn toàn. Bệnh được ghinhận thấy ở 90% vườn trồng với tỷ lệ bệnh trung bình là 45% (Mekonen & cs.,2015). Để kiểm soát bệnh thì các loại thuốc trừ nấm nội hấp như metalaxyl vàfosetyl-Al thường được sử dụng và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, nếu sử dụng cùngloäạ thuốc trong thời gian dài sẽ xuất hiện các chủng nấm kháng thuốc (Graham& Feichtenberger, 2015). Hiện nay, bên cạnh chiến lược nghiên cứu pháttriển các giống kháng bệnh thì các biện pháp sinh học như sử dụng dịch chiếtthực vật để kích thích hệ thống kháng của cây trồng, vi sinh vật đối kháng(nấm, khuẩn) là các giải pháp thân thiện với môi trường, có hiệu quả kinh tế vàhiệu quả cao trong quản lý bệnh chảy gôm. Một số vi sinh vật đối kháng hiệu quảđã được nghiên cứu và ứng dụng như Bacillus spp., Trichoderma viride, T.hamatum, T. harzianum, T. lignorum, Gliocladium virens và Pseudomonasfluorescens (Jagtap & cs., 2012). Đặc biệt, các chủng vi khuẩn thuộc chiBacillus là đối tượng được quan tâm vì khả năng bảo vệ cây trồng kháng lại cácbệnh do nấm có nguồn gốc trong đất gây ra (Jamali & cs., 2004). Chính vìvậy, hướng tiếp cận của nghiên cứu hiện nay là phân lập được các chủng Bacilluscó khả năng đối kháng với nấm Phytophthora spp. gây bệnh chảy gôm trên cây cam.Đåy là hướng nghiên cứu triển vọng và có khả năng ứng dụng cao trong thực tiễnsân xuất. Tuy nhiên, các nghiên cứ, ứng dụng theo hướng này trong quản lý bệnhchảy gôm trên cam vẫn chưa phát triển ở Việt Nam.
Nghiên cứu được tiến hành với mụcđích tìm kiếm các chủng vi khuẩn có khả năng đối kháng với nấm Phytophthoraspp., tác nhân chính gây bệnh chảy gôm trên cây cam. Từ 38 chủng vi khuẩn phânlập từ đất trồng cam tại Hòa Bình và Tiền Giang, đã tuyển chọn được 01 chủng vikhuẩn ký hiệu LHB15 có khả năng đối kháng mạnh với nấm Phytophthoracitrophthora 18PMS và P. palmivora 17PMS. Dựa trên đặc điểm hình thái và phântích trình tự đoạn 16S rRNA, chủng vi khuẩn LHB15 được xác định thuộc loàiBacillus siamensis. Chủng B. siamensis LHB15 sinh trưởng tốt nhất ở điều kiệnnhiệt độ 37°C và pH7. Chủng B. siamensis LHB15 có khả năng ức chế cao đối vớinấm P. citrophthora 18PMS trong đất và trong rễ cây cam sau 45 ngày xử lý. Kếtquả cho thấy đây là chủng vi khuẩn đối kháng có tiềm năng ứng dụng trong pháttriển chế phẩm sinh học phòng trừ bệnh chảy gôm trên cây cam.