Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánhgiá khả năng tải các hợp chất polyphenol từ dịch chiết hoa sài đất ba thùy(Wedelia trilobata L. - WT) vào vi hạt fibroin tơ tằm và khảo sát hoạt tínhkháng oxy hóa của các sản phẩm, sử dụng phương pháp DPPH(2,2-Diphenyl-1-picrylhydrazyl).
Dịchchiết được nạp vào vi hạt bằng phương pháp đồng ngưng tụ. Hệ vi hạt fibroinchứa dịch chiết có kích thước trung bình là 7,11 µm, hiệu suất tải dịch chiếtkhá cao (74,13%) và có khả năng kiểm soát quá trình giải phóng polyphenol tronghệ đệm pH 7,4. Hơn nữa, dịch chiết WT có hoạt tính kháng oxy hóa rất cao(IC50=8,67 µg/mL) và vi hạt sau khi được tải dịch chiết cũng giữ được khả năngkháng oxy hóa (ở các mốc thời gian 30, 90, 180 phút, lần lượt là 27,89%,44,75%, 52,61%). Do hệ vi hạt có khả năng giải phóng hoạt chất có kiểm soát,dẫn đến khả năng kháng oxy hóa của hệ phụ thuộc vào thời gian. Tóm lại, hệ vihạt chứa cao WT là một ứng dụng tiềm năng cho các dạng thuốc phóng thích cókiểm soát.
Việcđánh giá tác dụng sinh học của các cây thuốc thảo dược và các thành phần củachúng đã giúp chuyển đổi y học cổ truyền thành một ngành công nghiệp hiện đại,đóng góp đáng kể vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe (Ekpo et al., 2011). Sự quan tâmđối với các loại thuốc có nguồn gốc từ thực vật hiện nay trở nên phổ biến docon người ngày càng có niềm tin rằng “thuốc xanh” là an toàn và hiệu quả hơn vềmặt lâm sàng, ít tốn kém và có hiệu quả cao (Joseph & Raj, 2011; Pradhan etal., 2009). Trong hầu hết các cây thuốc, nhóm hợp chất polyphenol thường đượcquan tâm do chứa nhiều hoạt tính có lợi như kháng viêm, kháng khuẩn, chốngnhiễm trùng và kháng oxy hóa (Bazzaz et al., 2013).
Nghiêncứu và ứng dụng của polyphenol gần đây đã thu hút sự quan tâm lớn trong ngànhcông nghiệp thực phẩm chức năng, dinh dưỡng và dược phẩm, do những lợi ích sứckhỏe tiềm ẩn của chúng đối với con người (Desai & Jin Park, 2005; Petti& Scully, 2009; Banothu, 2016).
Trongsố các loài thực vật phổ biến ở Việt Nam, hoa sài đất ba thùy (Wedeliatrilobata L. - WT) được biết đến như một nguồn polyphenol tốt, chứa nhiềueudesmanolide lacton và luteolin với nhiều hoạt tính sinh học cao (Ghaeli etal., 2017). WT thuộc họ cúc, là một loại cỏ dại, dây leo đất và thường tạothành thảm dày, mọc phổ biến ở Việt Nam, nở hoa dường như liên tục quanh năm(Thaman, 1999). Từ lâu, WT đã được sử dụng làm thuốc thảo dược truyền thống ởNam Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam để điều trị nhiều loại bệnh(Balekar et al., 2014). Một số nghiên cứu trước đây đã chứng mình rằng trongchiết xuất từ hoa WT có chứa tanin, saponin, flavonoid, phenol, terpenoid tạothành nhóm hợp chất polyphenol chính của loài này (Balekar et al., 2014). Cácbáo cáo dược lý cho thấy WT có tác dụng kháng oxy hóa, giảm đau, kháng viêm,kháng khuẩn, chữa lành vết thương, diệt ấu trùng, kháng ung thư, bảo vệ gan,chữa lành vết thương, điều trị tiểu đường và các vấn đề sinh sản ở phụ nữ(Balekar et al., 2014). Tóm lại, WT là một loại thảo dược có tiềm năng lớn đểnghiên cứu sâu hơn về các hoạt động sinh học, đặc biệt là khả năng kháng oxyhóa tiềm năng của loài thực vật này.
Tuynhiên, cấu trúc của các hợp chất polyphenol trong WT có những liên kết khôngbão hòa, điều đó khiến chúng dễ dàng bị oxy hóa khi tiếp xúc với ánh sáng,nhiệt độ, pH, nước và enzyme (Saenz et al., 2009). Do đó, độ ổn định của cáchợp chất polyphenol nên được tăng lên bằng cách bảo vệ khỏi các tác hại vật lývà hóa học trước khi ứng dụng chúng. Một trong những cách tiềm năng là bao góinhững hợp chất polyphenol này trong các vật liệu sinh học để bảo vệ chúng khỏicác tác nhân có hại từ môi trường (Desai & Jin Park, 2005).
Trongsố những vật liệu sinh học đã được nghiên cứu, fibroin là một loại protein rấtlinh hoạt và được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp dược phẩm qua nhiềuthập kỷ. Cấu trúc có nhiều liên kết hydro, bản chất lưỡng tính và mức độ kếttinh linh hoạt của fibroin góp phần vào sự ổn định của vật liệu tơ sinh học(Altman et al., 2003). Fibroin đã được ứng dụng phổ biến trong y dược học nhưhỗ trợ kỹ thuật mô (Omenetto & Kaplan, 2010; Yucel et al., 2014) và đặcbiệt là chất mang và dẫn truyền các phân tử chống oxy hóa như resveratrol(Lozano[1]Pérez et al., 2014), quercetin (Lozano-Pérez et al., 2017), curcumin(Montalbán et al., 2018; Crivelli et al., 2019), alpha mangostin (Pham et al.,2019) và các hợp chất dễ bay hơi (Elia et al., 2015). Trong lĩnh vực dẫn truyềndịch chiết dược liệu, có rất ít công bố về khả năng của fibroin trong vấn đềnày: chiết xuất từ lá olive được bao bọc trong vi hạt fibroin được báo cáo bởiBayraktar et al. (2019) và chiết xuất từ cây hương thảo được bao bọc trong hạtnano tơ tằm được báo cáo bởi Hcini et al. (2021).
Từnhững hạn chế trên, nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát khả năng dẫntruyền polyphenol từ chiết xuất methanol hoa WT của vi hạt fibroin (fibroinmicro-particles, FMPs), đồng thời định lượng hàm lượng polyphenol tổng trongdịch chiết, trong vi hạt và khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của dịch chiết hoaWT cũng như của vi hạt tải được tải polyphenol từ chiết xuất methanol hoa WT.