Bộcơ sở dữ liệu “resequencing”Anhờ chỉ thị SNPs được sử dụng trong GWASđã nhấn mạnh đến 196 loci liên kết một cách có ý nghĩa với stresskhô hạn trên cơ sở các tính trạng rễ đậu cô ve. Những gen ứng cử viêntrong những vùng này chứa các loci bao gồm những phân tử đồng dạng(homologs) của những gen chống chịu hạn trong cây A. thaliana.
Khôhạn là vấn đề chính trong stress phi sinh học của giống đậu cô vetrồng trọt. Sự thích nghi với môi trường khô hạn đã được người tacải tiến đang trở thành một mục tiêu chính do sự kiện thiếu nướctưới trong tương lai. Mục tiêu chúng của nghiên cứu này là xác địnhđược vùng nào trong hệ gen cây đậu cô ve có chứa gen kháng hạn thôngqua kỹ thuật GWAS (genome-wide association study). Một quần thể tự nhiênbao gồm 438 mẫu giống đậu cô ve được tiến hành đánh giá các tínhtrạng rễ đậu: diện tích rễ che phủ, đường kính trung bình rễ, thểtích rễ, chiều dài rễ tổng số, chiều dài tính theo chiều dọc(taproot length), số rễ phân nhánh ngang, khối lượng chất khô rễ, chiềudài rễ phân nhánh ngang, tỷ lệ khối lượng / chiều dài rễ, sử dụngkỹ thuật quan sát rễ nẩy mầm (seed germination pouches) trong nghiệmthức xử lý khô hạn và nghiệm thức có nước tưới. Hệ số biến thiêntừ 11.24% (đường kính rễ) cho đến 38.19% (khối lượng chất khô của rễ)trong nghiệm thức có nước tưới đầy đủ; con số này biến thiên từ9.61% (đường kính rễ) cho đến 39.05% (chiều dài rễ ngang) trong nghiệmthức xử lý khô hạn. Cơ sở dữ liệu “whole-genome resequencing-derivedSNP” cho thấy có 196 loci mang 230 chỉ thị phân tử SNPs có tính chấtứng cử viên, kết hợp với tính kháng hạn. Mười bảy chỉ thị SNP ứngcử viên liên kết đồng thời với hơn hai tính trạng kiểu hình.Bốn mươi mốt loci liên kết đồng thời với nhiều hơn hai tính trạngkiểu hình, mười một loci định vị tại những loci được báo cáo trướcđây, có liên quan đến tính trạng chịu hạn. Những gen ứng cử viên củanhững loci có liên quan bao gồm gen mã hóa họ protein ABA-responsive element-binding, MYB, NAC, họprotein kinase superfamily,etc. Kết quả xác định những alen triển vọng liên kết với tính trạngchịu hạn hoặc tính trạng rễ đậu cô ve, cung cấp nến tảng di truyềntính chống chịu hạn và rễ đậu, đây là những dữ liệu rất có íchcho chương trình cải tiến giống đậu cô ve.