Nghiêncứu do các tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Duyên, Trần Thị Bích Xuân - Khoa Nông nghiệpvà Tài nguyên thiên nhiên, Trường Đại học An Giang; Vũ Anh Pháp - Viện nghiêncứu phát triển Đồng bằng Sông Cửu Long, Trường Đại học Cần Thơ và Trần Thị CúcHòa - Bộ môn Công nghệ sinh học, Viện lúa Đồng bằng Sông Cửu Long thực hiện.
Hiệntượng xâm nhập mặn đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuấtlúa của bà con nông dân. Trước tình hình này, việc lai tạo và tuyển chọngiống lúa có khả năng chịu mặn và có phẩm chất tốt là hết sức cần thiết. Đồngthời, nhu cầu của người tiêu dùng tăng, đòi hỏi có giống lúa không chỉ chốngchịu mặn tốt mà còn có phẩm chất gạo ngon và hàm lượng dinh dưỡng cao.
Xuấtphát từ vấn đề đó, nghiên cứu được thực hiện bằng việc lai tạo từ giống lúa cókhả năng chịu mặn cao là Pokkali (làm giống cho gen) cùng với giống OM5451 cóchất lượng cao (làm giống nhận gen). Pokkali tuy chịu mặn tốt nhưng là giốnglúa chịu ảnh hưởng của quang kỳ, thời gian sinh trưởng dài, cao cây (> 1,5m) và có phẩm chất gạo kém. Trong khi đó, OM5451 là giống lúa chất lượng cao,nhưng khả năng chịu mặn thấp. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm du nhập genmặn của Pokkali vào giống lúa chất lượng cao OM5451 bằng phương pháp lai hồigiao và chọn dòng thông qua việc phân tích và đánh giá các dòng con lai các thếhệ để tuyển chọn dòng ưu tú phát triển thành giống chịu mặn tốt và có chấtlượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Cácdòng lai thế hệ BC2F2, BC3F2 và BC3F6 của tổ hợp lai hồi giao OM5451/Pokkaliđược sử dụng để khảo sát sự phân ly phẩm chất hạt được đánh giá bằng phươngpháp của Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (2002). Kết quả cho thấy hàm lượng amylosevà tỷ lệ bạc bụng của các dòng lúa có sự phân ly theo hướng giảm dần so vớigiống bố là Pokkali qua các thế hệ lai hồi giao. Tính trạng dạng hạt và màu sắchạt có sự phân ly phức tạp ở thế hệ BC2F2 và BC3F2, nhưng ổn định sau quá trìnhchọn dòng đến thế hệ BC3F6. Kết quả tuyển chọn đến thể hệ BC3F6 đã chọn 6 dònglúa số 1, 2, 5, 6, 7 và 8 có hàm lượng amylose thấp ≤ 20% (thuộcnhóm gạo dẻo), độ bền gel nhóm 1 (mềm cơm), tỷ lệ bạc bụng thấp (1 – 3%), dạnghạt gạo thon, dài đến rất dài để phát triển thành giống lúa chịu mặn và chấtlượng cao.